Mất ngủ cộng đồng là gì? Các công bố khoa học về Mất ngủ cộng đồng

Mất ngủ cộng đồng là hiện tượng mất ngủ phổ biến trong một nhóm dân cư, ảnh hưởng tới sức khỏe và hiệu suất. Nguyên nhân gồm căng thẳng, ô nhiễm ánh sáng và âm thanh, lối sống không lành mạnh, và các vấn đề sức khỏe như rối loạn giấc ngủ. Hậu quả của mất ngủ bao gồm giảm năng suất, suy giảm sức khỏe tinh thần và tăng nguy cơ tai nạn. Biện pháp cải thiện bao gồm giáo dục, cải thiện môi trường sống, và khuyến khích lối sống lành mạnh. Giải quyết mất ngủ cộng đồng cần sự hợp tác từ chính phủ, y tế, xã hội và cá nhân.

Mất Ngủ Cộng Đồng: Hiện Tượng và Nguyên Nhân

Mất ngủ cộng đồng là tình trạng khó ngủ xuất hiện một cách phổ biến trong một nhóm dân số hoặc một cộng đồng. Đây là một vấn đề sức khỏe đáng chú ý, bởi vì giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể và hiệu suất hàng ngày.

Các Nguyên Nhân Chính Gây Mất Ngủ Cộng Đồng

Có nhiều yếu tố có thể góp phần vào tình trạng mất ngủ cộng đồng, bao gồm:

  • Căng thẳng và lo âu: Cuộc sống hiện đại với áp lực công việc và gia đình có thể khiến nhiều người trong cộng đồng bị căng thẳng và lo âu, dẫn đến khó ngủ.
  • Ô nhiễm ánh sáng và âm thanh: Sự phát triển đô thị hóa kèm theo sự gia tăng ô nhiễm ánh sáng và tiếng ồn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ của người dân.
  • Lối sống không lành mạnh: Thói quen tiêu thụ caffeine, rượu, hay các chất kích thích khác có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mất ngủ.
  • Vấn đề sức khỏe: Các bệnh lý như rối loạn giấc ngủ, tiểu đường, hoặc bệnh tim có thể gây khó khăn trong việc duy trì giấc ngủ ổn định.

Hậu Quả của Mất Ngủ Cộng Đồng

Mất ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn có tác động tiêu cực đến cộng đồng. Một số hậu quả có thể bao gồm:

  • Giảm năng suất lao động: Thiếu ngủ có thể dẫn đến giảm hiệu suất công việc và học tập, ảnh hưởng đến kinh tế và phát triển xã hội.
  • Suy giảm sức khỏe tinh thần: Tình trạng mất ngủ kéo dài có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tinh thần như trầm cảm và lo âu.
  • Tăng nguy cơ tai nạn: Sự mệt mỏi và thiếu tập trung do mất ngủ làm tăng nguy cơ tai nạn giao thông và tai nạn lao động.

Các Biện Pháp Khắc Phục Mất Ngủ Cộng Đồng

Để giải quyết tình trạng mất ngủ cộng đồng, cần có sự nỗ lực từ cả cá nhân và cộng đồng, bao gồm:

  • Giáo dục và nâng cao nhận thức: Tăng cường giáo dục về lợi ích của giấc ngủ và chiến lược quản lý căng thẳng hiệu quả để hỗ trợ mọi người cải thiện giấc ngủ.
  • Cải thiện môi trường sống: Cải thiện chất lượng môi trường đô thị, giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng và tiếng ồn có thể giúp tạo điều kiện tốt hơn cho giấc ngủ.
  • Khuyến khích lối sống lành mạnh: Khuyến khích thực hành lối sống lành mạnh, như luyện tập thể dục thường xuyên, có chế độ dinh dưỡng cân đối, và hạn chế sử dụng các chất kích thích.

Kết Luận

Mất ngủ cộng đồng là một vấn đề phức tạp đòi hỏi sự quan tâm từ nhiều phía, bao gồm chính phủ, ngành y tế, các tổ chức xã hội và từng cá nhân. Việc chung tay cải thiện giấc ngủ không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mất ngủ cộng đồng":

Nghiên cứu Dịch tễ học Dựa cộng đồng về Bệnh Sỏi Mật ở Bệnh nhân Đái tháo đường type 2 tại Kim Môn, Đài Loan Dịch bởi AI
Digestive Diseases - Tập 22 Số 1 - Trang 87-91 - 2004

<i>Bối cảnh:</i> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ lưu hành và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh sỏi mật (GSD) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Kim Môn, Đài Loan. <i>Phương pháp:</i> Dựa trên tổng số 858 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được xác định trong khoảng thời gian 1991–1993, một cuộc sàng lọc bằng siêu âm đã được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia vào năm 2001. Tổng cộng có 440 (51,3%) đối tượng đã được kiểm tra. <i>Kết quả:</i> Sáu mươi ba trong số 440 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được chẩn đoán mắc GSD. Tỷ lệ lưu hành chung của GSD là 14,4%, trong đó sỏi đơn 8,0% (n = 35), sỏi nhiều 3,2% (n = 14), và phẫu thuật cắt túi mật 3,2% (n = 14). Các yếu tố nguy cơ đáng kể của GSD dựa trên phân tích hồi quy logistic đa biến là tuổi (OR = 1,06, 95% CI: 1,02–1,10) và chỉ số khối cơ thể (BMI) (OR = 1,11, 95% CI: 1,01–1,22). <i>Kết luận:</i> Kết quả của chúng tôi cho thấy tuổi cao và BMI cao có thể làm tăng nguy cơ phát triển GSD ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.

#bệnh sỏi mật #đái tháo đường type 2 #epidemiology #yếu tố nguy cơ #sàng lọc siêu âm
Đánh giá công nghệ quét laser mặt đất di động cầm tay trong việc ước lượng các tham số cây trồng Dịch bởi AI
Journal of Northeast Forestry University - Tập 32 - Trang 1503-1513 - 2020
Quản lý rừng bền vững phụ thuộc nhiều vào việc ước lượng chính xác các tham số của cây, trong đó đường kính ở chiều cao ngực (DBH) là yếu tố quan trọng để xác định thể tích và khối lượng của từng cây. Để ước lượng thể tích của toàn bộ ô mẫu một cách có hệ thống, dữ liệu quét laser trên không (ALS) được sử dụng. Mô hình ước lượng thường được hiệu chỉnh bằng cách sử dụng các phép đo DBH thủ công hoặc các quét laser mặt đất tĩnh (STLS) của các ô mẫu. Mặc dù đáng tin cậy, phương pháp này tốn nhiều thời gian, điều này làm cản trở việc áp dụng. Ở đây, một công nghệ quét laser mặt đất di động cầm tay (HMTLS) đã được chứng minh là một kỹ thuật thay thế hữu ích để tính toán chính xác và hiệu quả DBH. Nhiều kỹ thuật thu thập dữ liệu khác nhau đã được áp dụng tại một ô mẫu, sau đó các tham số thu được được phân tích so sánh. Các giá trị DBH được tính toán có thể so sánh với các phép đo thủ công cho các bộ dữ liệu HMTLS, STLS và ALS. Với độ tương đương của các tham số được chiết xuất, với độ mật độ điểm thấp hơn của HMTLS so với dữ liệu STLS, và sự gia tăng hợp lý về hiệu suất, với việc giảm thời gian thu thập với hệ số 5 so với các kỹ thuật STLS thông thường và hệ số 3 so với các phép đo thủ công, HMTLS được coi là một kỹ thuật thay thế hữu ích.
#quét laser mặt đất di động cầm tay #đường kính ở chiều cao ngực #quản lý rừng bền vững #ước lượng thể tích cây.
Tử vong liên quan đến neurofibromatosis loại 1: Nghiên cứu dựa trên giấy chứng tử của Ý (1995-2006) Dịch bởi AI
Orphanet Journal of Rare Diseases - Tập 6 - Trang 1-10 - 2011
Những người bị ảnh hưởng bởi neurofibromatosis loại 1 (NF1) có tỷ lệ sống sót giảm, tuy nhiên thông tin về tỷ lệ tử vong liên quan đến NF1 còn hạn chế. Cơ sở Dữ liệu Tử vong Quốc gia và các hồ sơ Đa nguyên nhân tử vong cá nhân đã được sử dụng để ước tính tỷ lệ tử vong liên quan đến NF1 tại Ý trong giai đoạn 1995-2006, so sánh phân bố độ tuổi tử vong (như là đại diện cho tỷ lệ sống sót) với phân bố của dân số chung và đánh giá mối quan hệ giữa NF1 với các tình trạng y tế khác bằng cách xác định xem phân bố nguyên nhân cơ bản của các ca tử vong liên quan đến NF1 có khác với phân bố của dân số chung hay không. Trong số gần 6,75 triệu ca tử vong trong giai đoạn nghiên cứu, có 632 ca được chẩn đoán là NF1, nhưng gần ba phần tư trong số đó không được mã hóa nguyên nhân cơ bản là neurofibromatosis. Phân bố độ tuổi cho thấy các ca tử vong liên quan đến NF1 cũng xảy ra ở người cao tuổi, mặc dù tỷ lệ tử vong ở lứa tuổi trẻ cũng cao. Tuổi trung bình của tử vong liên quan đến NF1 thấp hơn khoảng 20 năm so với dân số chung. Sự chênh lệch giới tính có thể gợi ý rằng phụ nữ bị ảnh hưởng bởi các biến chứng nghiêm trọng hơn liên quan đến NF1, hoặc chỉ đơn giản phản ánh xu hướng lớn hơn để NF1 được ghi nhận trên các giấy chứng tử của phụ nữ trẻ. Liên quan đến mối quan hệ với các tình trạng y tế khác, chúng tôi đã tìm thấy một sự dư thừa, với nguyên nhân tử vong là khối u ác tính của mô liên kết và các mô mềm khác, cùng với não, nhưng không cho các vị trí khác. Chúng tôi cũng tìm thấy một sự dư thừa đối với viêm phế quản mãn tắc nghẽn và các bệnh về hệ thống cơ xương khớp ở người cao tuổi. Đây là nghiên cứu đầu tiên đại diện cho dân số quốc gia về tỷ lệ tử vong liên quan đến NF1 tại Ý. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của Cơ sở Dữ liệu Đa nguyên nhân tử vong trong việc cung cấp bức tranh rõ hơn về tỷ lệ tử vong cho các tình trạng thường không được ghi nhận như là nguyên nhân cơ bản gây tử vong, hoặc để nghiên cứu các bệnh mãn tính phức tạp hoặc các bệnh không có mã phân loại quốc tế về bệnh (ICD) cụ thể, chẳng hạn như NF1. Nó cũng làm nổi bật tính hữu ích của các dữ liệu đã có sẵn khi một hệ thống giám sát chưa hoạt động hoàn toàn.
#neurofibromatosis loại 1 #tỷ lệ tử vong #nghiên cứu tại Ý #nguyên nhân tử vong #sức khỏe cộng đồng
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM SF36 Ở NGƯỜI MẤT NGỦ TẠI XÃ TRỰC ĐẠO, HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mất ngủ là chứng rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất trong dân số nói chung, mất ngủ không những để lại những hậu quả lớn đến bản thân người bệnh mà còn gây ra gánh nặng xã hội lớn về chi phí điều trị. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 50 người bệnh mất ngủ tại tại xã Trực Đạo, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định từ tháng 2/2023 đến tháng 3/2023. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bảng điểm SF36 ở người mất ngủ tại cộng đồng, đặc biệt là ở vùng nông thôn, nơi ít được tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế chất lượng cao. Kết quả: đa số những người mất ngủ tại ở vùng nông thôn là những người cao tuổi, thường gặp ở nữ giới, mối tương quan nghịch biến giữa mức độ mức độ mất ngủ theo thang PSQI và điểm chất lượng cuộc sống theo thang SF-36 (bệnh nhân càng mất ngủ nặng thì mức độ suy giảm chất lượng cuộc sống càng nhiều).
#mất ngủ #mất ngủ cộng đồng
17. KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI CHĂM SÓC VỀ SỰ PHÙ HỢP CÁC KHUYẾN NGHỊ THỰC HÀNH TỐT NHẤT CỦA TỔ CHỨC LIÊN KẾT CỘNG ĐỒNG MẤT NGÔN NGỮ TOÀN CẦU TẠI VIỆT NAM
Mất ngôn ngữ (MNN) làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và những người chăm sóc (NCS) họ. Mục tiêu: Xác định (1) sự phù hợp về nội dung của các khuyến nghị (KN) thực hành tốt nhất hiện có cho chứng MNN của Tổ Chức Liên Kết Cộng Đồng Mất Ngôn Ngữ Toàn Cầu từ quan điểm của NCS tại Việt Nam (VN); và (2) các KN cần bổ sung phù hợp với thực tế tại VN. Phương pháp nghiên cứu: Định lượng kết hợp định tính dưới dạng kỹ thuật nhóm danh định và lấy mẫu đa dạng tối đa. Kết quả: 17 NCS cho người MNN sau đột quỵ tham gia vào 1 trong 6 nhóm danh định. Hầu hết các KN hiện có đều đạt tỉ lệ đồng ý cao (88,24 – 100%). Những KN bổ sung ưu tiên được tổng hợp thành 5 chủ đề và sắp thứ tự theo tầm quan trọng tương đối. KN được ưu tiên hàng đầu là “Người MNN và NCS nên được hỗ trợ về tâm lý” (42,16%); kế đến là “Người MNN nên được tiếp cận dễ dàng với Ngôn ngữ trị liệu” (34,31%). Kết luận: Các KN hiện có phù hợp với nhu cầu của người MNN và người liên quan trong bối cảnh ở VN theo quan điểm của NCS. Bên cạnh đó, các KN bổ sung góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho chứng MNN.
#Mất ngôn ngữ #Người chăm sóc #Khuyến nghị thực hành #Ngôn ngữ trị liệu #Đột quỵ #Kỹ thuật nhóm danh định.
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH, HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2021 chúng tôi tiến hành quan trắc, đánh giá môi trường lao động vàcông tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất tấm lợp AC thuộc Công ty Cổ phần Đầutư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, Hà Nội, chúng tôi thu được kết quả: Tỷ lệ mẫu đo cácyếu tố vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn cho phép là 10,7%. Tỷ lệ mẫu đo bụi toàn phần vượt tiêuchuẩn cho phép là 2,1%, không có mẫu đo bụi sợi amiăng và bụi hô hấp vượt tiêu chuẩn cho phép.Nội dung về quản lý an toàn vệ sinh lao động đã được thực hiện tốt chiếm 71,5 - 100%. Kiểm tra tạihiện trường, tỷ lệ các đơn vị thực hiện đúng quy định về an toàn vệ sinh lao động chưa cao, chiếmtừ 25 – 43,8% tùy theo từng chỉ tiêu cụ thể.
#Thực trạng môi trường lao động #Nhà máy tấm lợp AC.
Người di cư và người bản địa thuộc về đâu trong một cộng đồng: nghiên cứu trường hợp trên Twitter và phân tích rủi ro bảo mật Dịch bởi AI
Social Network Analysis and Mining - Tập 13 - Trang 1-23 - 2022
Ngày nay, nhiều người dùng đang tích cực sử dụng Twitter để bày tỏ quan điểm và chia sẻ thông tin. Nhờ vào sự sẵn có của dữ liệu, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu hành vi và mạng xã hội của những người dùng này. Các nghiên cứu về di cư quốc tế cũng đã hưởng lợi từ nền tảng truyền thông xã hội này để cải thiện thống kê về di cư. Mặc dù các loại mạng xã hội đa dạng đã được nghiên cứu cho đến nay trên Twitter, nhưng mạng xã hội của người di cư và người bản địa vẫn chưa được nghiên cứu trước đây. Bài báo này nhằm lấp đầy khoảng trống này bằng cách nghiên cứu các đặc điểm và hành vi của người di cư và người bản địa trên Twitter. Để làm như vậy, chúng tôi thực hiện đánh giá tổng thể về các đặc điểm bao gồm hồ sơ và tweet, và phân tích mạng lưới sâu rộng trên mạng. Chúng tôi phát hiện ra rằng người di cư có nhiều người theo dõi hơn bạn bè. Họ cũng đã tweet nhiều hơn mặc dù cả hai nhóm có tuổi tài khoản tương tự nhau. Thú vị hơn nữa, các điểm số đồng phân cho thấy người dùng có xu hướng kết nối dựa trên quốc tịch nhiều hơn so với quốc gia cư trú, và điều này rõ ràng hơn đối với người di cư so với người bản địa. Hơn nữa, cả người bản địa và người di cư đều có xu hướng chủ yếu kết nối với người bản địa. Các hành vi đồng hình của người dùng cũng phản ánh rõ ràng trong các cộng đồng mà chúng tôi phát hiện. Phân tích thêm về rủi ro bảo mật của chúng tôi cho thấy dữ liệu Twitter có thể được sử dụng an toàn mà không phơi bày thông tin nhạy cảm của người dùng, và giảm thiểu rủi ro tái định danh, đồng thời tôn trọng GDPR.
#Người di cư #người bản địa #Twitter #mạng xã hội #phân tích dữ liệu #rủi ro bảo mật #hành vi người dùng #GDPR.
Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ở Trường Đại học Đồng Tháp
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 9 Số 6 - Trang 57-66 - 2020
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang thay đổi mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục đại học, vì thế nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên là cần thiết, trước hết là đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ thông tin. Qua nghiên cứu, thu thập, thống kê số liệu, chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên và đề xuất một số giải pháp về nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Trường Đại học Đồng Tháp.
#Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 #giảng viên Công nghệ thông tin #nâng cao năng lực chuyên môn #nghiệp vụ cho giảng viên
Chức năng thận và nguy cơ sa sút nhận thức ở người cao tuổi sống tại cộng đồng: Nghiên cứu Lão hóa Thượng Hải Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 1-9 - 2021
Mối liên hệ giữa rối loạn chức năng thận và chứng mất trí đã được nghiên cứu trong các nhóm người Tây phương, nhưng với những kết luận không nhất quán, có thể do các phương pháp đo lường chức năng thận khác nhau. Chúng tôi nhằm mục đích xác minh giả thuyết rằng mức độ chức năng thận thấp hơn sẽ liên quan đến nguy cơ tăng cao của chứng mất trí mới phát sinh ở người lớn tuổi Trung Quốc. Một ngàn bốn trăm mười hai người tham gia không mắc chứng mất trí, từ 60 tuổi trở lên, được tuyển từ Nghiên cứu Lão hóa Thượng Hải và được theo dõi trung bình 5,3 năm. Tốc độ lọc cầu thận (GFR) được tính toán bằng cách sử dụng phương trình CKD-EPI (Hợp tác Nghiên cứu Bệnh thận Mãn tính) kết hợp giữa creatinine và cystatin C. Chẩn đoán chứng mất trí và bệnh Alzheimer (AD) mới phát sinh được thiết lập dựa trên tiêu chí DSM-IV và NINCDS-ADRDA dựa trên các cuộc khám sức khỏe, thần kinh và tâm lý cho mỗi người tham gia. Phân tích hồi quy tỷ lệ Cox được sử dụng để phân tích sự liên quan của mức GFRcrcys cơ bản với chứng mất trí/AD mới phát sinh, điều chỉnh theo tuổi, giới tính, số năm học, APOE-ε4, tiểu đường, tăng huyết áp, điểm đánh giá trạng thái tinh thần Mini-Mental State Examination cơ bản và protein niệu. Tổng cộng có 113 (8%) và 84 (7%) người tham gia phát triển chứng mất trí và AD. So với những người tham gia có GFRcrcys cao (≥ 80 ml/phút/1.73 m2), những người có GFRcrcys thấp (< 67 ml/phút/1.73 m2) và trung bình (67 ≤ GFR < 80 ml/phút/1.73 m2) có nguy cơ mắc chứng mất trí tăng cao với tỷ lệ rủi ro (HR) lần lượt là 1.87 (95% CI 1.02–3.44) và 2.19 (95% CI 1.21–3.95) sau khi điều chỉnh theo các yếu tố gây nhiễu. GFRcrcys thấp (HR = 2.27 [95%CI 1.10–4.68]) và trung bình (HR = 2.14 [95% CI 1.04–4.40]) ở cơ bản cũng liên quan độc lập với khả năng mắc AD mới phát sinh khi so sánh với GFRcrcys cao. Sự liên kết quan trọng giữa GFRcrcys và nguy cơ chứng mất trí được quan sát thấy ở nữ giới nhưng không ở nam giới. GFRcrcys có thể được xem như một dấu ấn của sự dễ tổn thương của cá nhân đối với nguy cơ gia tăng suy giảm nhận thức.
#chức năng thận #chứng mất trí #nghiên cứu lão hóa #người cao tuổi #Tốc độ lọc cầu thận #Alzheimer
Phương pháp đo âm học mũi ở những người tham gia từ cộng đồng dân cư và được chẩn đoán mắc viêm mũi xoang mãn tính theo tiêu chí EPOS Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - Tập 271 - Trang 1961-1966 - 2013
Viêm mũi xoang mãn tính (CRS) là một bệnh liên quan đến mũi và các xoang cạnh mũi, được định nghĩa theo tiêu chí của Tài liệu Vị trí Châu Âu về Viêm mũi xoang và Polyp mũi (EPOS). Các tiêu chí bao gồm các triệu chứng chủ quan, chẳng hạn như tắc nghẽn mũi, và các dấu hiệu khách quan bằng nội soi. Đo âm học mũi (AR) là một phương pháp khách quan để xác định hình dạng khoang mũi. Kỹ thuật này dựa trên phân tích phản xạ âm thanh trong khoang mũi và xác định diện tích mặt cắt ngang và thể tích theo khoảng cách. Các phép đo AR trên những người tham gia từ cộng đồng, có và không mắc CRS theo tiêu chí lâm sàng của EPOS, đã được nghiên cứu. Một phần của một nghiên cứu xuyên châu Âu, 362 người, bao gồm 91 người mắc CRS và 271 người không mắc CRS, đã được khám bởi bác sĩ tai mũi họng bao gồm nội soi mũi. Diện tích mặt cắt ngang tối thiểu, khoảng cách đến diện tích mặt cắt ngang tối thiểu và thể tích trong khoang mũi đã được đo bằng phương pháp đo âm học mũi và tất cả các tham gia viên đã thực hiện xét nghiệm Lưu lượng hô hấp mũi tối đa (PNIF) và test dị ứng. Sự khác biệt trong AR đã được tìm thấy trước và sau khi thông mũi, nhưng không có sự khác biệt nào giữa bệnh nhân CRS và nhóm đối chứng. Một mối tương quan tích cực giữa AR và PNIF đã được tìm thấy, và AR có khả năng xác định phù niêm mạc và lệch vách ngăn được hình dung bằng nội soi. Tóm lại, AR, như một công cụ đơn lẻ, không đủ khả năng phân biệt giữa những người có CRS và những người không có CRS trong cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, AR có mối tương quan tốt với PNIF và cho phép xác định lệch vách ngăn và phù niêm mạc.
#Viêm mũi xoang mãn tính #đo âm học mũi #nội soi #diện tích mặt cắt ngang #lưu lượng hô hấp mũi tối đa #phù niêm mạc
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2